QUY ĐỊNH GIÁ DICH VỤ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH KHÔNG THUỘC PHẠM VI THANH TOÁN CỦA QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ TRONG CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH CÔNG LẬP THUỘC THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Hôm nay: 21-11-2024 7:35:12 PM

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
---------------

Số: 99/2017/NQ-HĐND

Đà Nẵng, ngày 07 tháng 7 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH GIÁ DịCH VỤ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH KHÔNG THUỘC PHẠM VI THANH TOÁN CỦA QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ TRONG CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH CÔNG LẬP THUỘC THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ TƯ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập;

Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chtiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2015 của liên Bộ Tàchính, Bộ Y tế quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hng trên toàn quốc;

Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-BYT ngày 15 tháng 3 năm 2017 của Bộ Y tế quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vthanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp;

Căn cứ Quyết định số 2126/QĐ-BYT ngày 26 tháng 5 năm 2017 của Bộ tế về việc đính chính Thông tư số 02/2017/TT-BYT ngày 15 tháng 3 năm 2017 của Bộ Y tế quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vthanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp;

Xét Tờ trình số 4627/TTr-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về quy định giá dịch vụ khábệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập thuộc thành phố Đà Nng; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập thuộc thành phố Đà Nẵng

  1. Đối tượng áp dụng
  2. a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc thành phố Đà Nẵng quản lý;
  3. b) Người bệnh chưa tham gia bảo hiểm y tế; người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế nhưng đi khám bệnh, chữa bệnh hoặc sử dụng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế;
  4. c) Cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
  5. Giá các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
  6. a) Giá dịch vụ khám bệnh áp dụng theo Phụ lục I.
  7. b) Giá dịch vụ ngày giường bệnh áp dụng theo Phụ lục II.
  8. c) Giá các dịch vụ kỹ thuật và xét nghiệm áp dụng cho các hạng bệnh viện áp dụng theo Phụ lục III.
  9. Nguyên tắc áp dụng, thực hiện giá dịch vụ khám bệnh, giá dịch vụ ngày giường điều trị, giá dịch vụ kỹ thuật và xét nghiệm
  10. a) Nguyên tắc áp dụng giá dịch vụ khám bệnh, dịch vụ ngày giường điều trị và dịch vụ kỹ thuật, xét nghiệm theo thứ tự như sau

Đối với các dịch vụ kỹ thuật cụ thể đã được quy định giá tại các Phụ lục I, II và III Điều 1 nêu trên: Áp dụng theo mức giá quy định cho từng dịch vụ.

Đối với các dịch vụ kỹ thuật chưa được quy định mức giá tại các Phụ lục I, II và III Điều 1 nêu trên và đã được xếp tương đương về kỹ thuật và chi phí thực hiện: Áp dụng theo mức giá của các dịch vụ được Bộ Y tế xếp tương đương về kỹ thuật và chi phí thực hiện.

Trường hợp các phẫu thuật, thủ thuật chưa được quy định mức giá tại Phụ lục III Điều 1 nêu trên và cũng chưa được Bộ Y tế xếp tương đương về kỹ thuật và chi phí thực hiện: Áp dụng theo mức giá tương ứng với từng loại phẫu thuật, thủ thuật tại mục “Phẫu thuật, thủ thuật còn lại khác” của từng chuyên khoa quy định tại Phụ lục III.

  1. b) Thực hiện giá dịch vụ khám bệnh, giá dịch vụ ngày giường điều trị, giá dịch vụ kỹ thuật và xét nghiệm và quản lý, sử dụng nguồn thu:

Giá dịch vụ khám bệnh, giá dịch vụ ngày giường điều trị, giá dịch vụ kỹ thuật và xét nghiệm được thực hiện theo quy định tại Điều 4, 5 và 6 Thông tư số 02/2017/TT-BYT ngày 15 tháng 3 năm 2017 của Bộ Y tế.

Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dành một phần nguồn thu để nâng cấp phòng khám và buồng bệnh nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, cụ thể:

- Đối với số thu từ dịch vụ khám bệnh: Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạng I, hạng lI dành tối thiểu 5% số thu, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạng III, hạng IV dành tối thiểu 3% số thu để sửa chữa, nâng cấp, cải tạo, mở rộng khu vực khám bệnh; mua sắm trang bị điều hòa, máy tính, các bộ dụng cụ khám bệnh, bàn, ghế, giường, tủ cho các phòng khám, buồng khám.

- Đối với số thu từ ngày giường điều trị: Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạng I, hạng II dành tối thiểu 5% số thu, cơ sở khám bệnh chữa bệnh, hạng III, hạng IV dành tối thiểu 3% số thu để sửa chữa, nâng cấp, cải tạo, mở rộng các buồng bệnh, tăng số lượng giường bệnh; mua bổ sung, thay thế các tài sản như: bàn, ghế, giường, tủ, xe đẩy, điều hòa, máy tính, quạt, bộ dụng cụ khám bệnh theo các chuyên khoa, mua chăn, ga, gối, đệm, chiếu ... trang bị cho các buồng bệnh.

  1. Thời điểm thực hiện

Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cơ quan có thẩm quyền phân loại là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Thực hiện kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2017.

  1. Xử lý chuyển tiếp

Đối với người bệnh đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trước thời điểm các mức giá này có hiệu lực thực hiện thì tiếp tục áp dụng mức giá theo Quyết định số 66/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc quy định giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở y tế công lập thuộc thành phố Đà Nẵng, Quyết định số 08/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành giá dịch vụ phẫu thuật, thủ thuật trong các cơ sở y tế công lập thuộc thành phố Đà Nẵng và Quyết định số 35/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành bổ sung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở y tế công lập thuộc thành phố Đà Nẵng cho đến khi ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị ngoại trú.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

  1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định. Quá trình thực hiện, nếu cần thiết có sự thay đổi Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
  2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân, các tổ đại biểu và đại biểu của Hội đồng nhân dân thành phố giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2017 và bãi bỏ nội dung về giá các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở y tế công lập thuộc thành phố Đà Nẵng tại Tờ trình số 9773/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố đã được thông qua tại Mục IV, Điều 1 Nghị quyết số 35/2012/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân thành phố Đà Nẵng khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 07 tháng 7 năm 2017./.

 

Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ, VP Chủ tịch nước;
- Bộ Tài chính; Bộ Y tế;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL thuộc Bộ Tư pháp;
- BTV Thành ủy, cơ quan tham mưu, giúp việc Thành ủy;
- ĐB HĐND thành phố; Đoàn ĐBQH thành phố;
- UBND, UBMTTQVN thành phố;
- VP Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND thành phố;
- Các Sở, ngành, đoàn thể thành phố;
- Quận, huyện ủy; HĐND, UBND, UBMTTQVN các quận, huyện, HĐND, UBND các phường, xã;
- Báo ĐN, Báo CATP ĐN, Đài PTTH ĐN, Trung tâm TTVN (VTV8), Cổng TTĐT thành phố;
- Lưu: VT, TH.

                                                          CHỦ TỊCH
                                                             (Đã ký)



                                                  Nguyễn Xuân Anh

Tải văn bản: tại đây


Tin liên quan