NHỒI MÁU CƠ TIM – BỆNH LÝ NGUY HIỂM ĐE DỌA ĐẾN TÍNH MẠNG
Hôm nay: 21-11-2024 4:53:14 PM
- ĐẠI CƯƠNG
Nhồi máu cơ tim là tình trạng của một phần cơ tim bị hủy khi lượng máu cung cấp đến phần đó bị giảm sút. Nguyên nhân gây ra nhồi máu cơ tim là do sự lấp tắc một trong số các động mạch vành nuôi tim, do cục máu đông hình thành tại chỗ khi mảng xơ vữa bị nứt, vỡ ra. Một số ít các trường hợp khác, nhồi máu cơ tim là hậu quả của tình trạng co thắt mạch vành làm ngừng trệ quá mức dòng máu dẫn đến nuôi cơ tim. Đây là một cấp cứu tim mạch nguy hiểm, có thể cướp đi sinh mạng của người bệnh nếu không được cấp cứu kịp thời. Nếu may mắn sống sót, người bệnh vẫn có nguy cơ cao bị tái phát nhồi máu cơ tim, suy tim hoặc đột tử.
Ai dễ bị mắc nhồi máu cơ tim?Tỷ lệ mắc nhồi máu cơ tim cao nhất ở nam giới tuổi trên 40. Tỷ lệ này ở nữ giới theo độ tuổi thấp hơn ở nam song cũng tăng lên gần tương đương ở độ tuổi 5 đến 10 năm sau mãn kinh.. Nhồi máu cơ tim gặp với tỷ lệ cao hơn đáng kể ở những người hút thuốc lá, béo phì, rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp, đái tháo đường hoặc gia đình có người mắc bệnh tim mạch sớm trước tuổi 60. Không ít các trường hợp nhồi máu cơ tim xảy ra ngay cả ở người trẻ hoặc người không hề có bất kỳ yếu tố nguy cơ nào.
- NHẬN BIẾT
Biểu hiện của bệnh như thế nào?
Triệu chứng điển hình và thường gặp nhất của nhồi máu cơ tim là cơn đau thắt ngực với cảm giác đau như bị đè ép, bóp chặt ở giữa ngực, diễn ra trong khoảng 5-15 phút (kéo dài hơn hẳn so với cơn đau thắt ngực ổn định thông thường), thường không quá 1 giờ. Cơn đau có thể lan lên vai, cổ, hàm hoặc lan dọc theo cánh tay, đặc biệt là tay trái. Có thể có kèm theo các triệu chứng như vã mồ hôi, buồn nôn, chóng mặt hoặc khó thở. Nhiều trường hợp nhồi máu cơ tim lại biểu hiện như một tình trạng rối loạn tiêu hoá, hoặc không có triệu chứng gì (nhồi máu cơ tim thầm lặng), hoặc lại hết sức đột ngột, biểu hiện bằng biến chứng rối loạn nhịp, ngừng tim hay đột tử...
3.PHÒNG BỆNH
Cách phòng bệnh Nhồi máu cơ tim
Kiểm soát cholesterol máu (lipid máu): Rối loạn Lipid máu hay Cholesterol máu cao sẽ dễ khiến cho Cholesterol tích tụ làm thu hẹp lòng mạch vành đây là yếu tố thuận lợi gây nên nhồi máu cơ tim. Do đó nếu Cholesterol máu cao hay rối loạn Lipid máu thì sẽ phải sử dụng thuốc điều trị theo chỉ định của bác sĩ, nhằm kiểm soát quá trình sản xuất Cholesterol máu tại gan. Đồng thời, nên điều chỉnh chế độ ăn giảm các thực phẩm chứa nhiều Cholesterol, chất béo bão hòa.
Tránh khói thuốc: Khói thuốc vào phổi một cách chủ động hay thụ động đều gây tổn thương cho thành động mạch. Thuốc lá sẽ làm cứng các thành động mạch, tạo điều kiện thuận lợi làm tăng Cholesterol trong máu và làm tăng áp lực động mạch. Do vậy, khói thuốc lá sẽ làm tăng nguy cơ bị nhồi máu cơ tim lên năm lần, làm tăng nguy cơ tai biến mạch máu não lên gấp hai lần.
Kiểm soát huyết áp ở mức mục tiêu: Tăng huyết áp làm tăng nguy cơ hình thành mảng xơ vữa và cục máu đông, tăng nguy cơ xuất hiện cơn nhồi máu cơ tim. Do đó cần theo dõi chỉ số huyết áp thường xuyên, nếu chỉ số huyết áp ở mức cao thì cần thay đổi lối sống theo hướng ăn nhạt hơn, tăng cường rau xanh, quả tươi, không hút thuốc lá, vận động thể chất đều đặn mỗi ngày… Nếu thay đổi lối sống không giúp hạ huyết áp thì cần phải dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Tránh để dư thừa trọng lượng cơ thể: Trong trường hợp trọng lượng cơ thể bình thường, để phòng tránh mắc bệnh tim mạch, hãy duy trì một chế độ dinh dưỡng đa dạng, hài hòa, cân đối, hạn chế các loại chất béo bão hòa (nhất là các chất béo có nguồn gốc động vật), muối, đường, rượu và nên ăn nhiều hoa quả.
Vận động thể lực: Dành tối thiểu 30 phút mỗi ngày đi bộ hoặc chạy bộ, thực hiện mỗi tuần hai buổi tập luyện các loại hình vận động đòi hỏi sức bền như bơi lội, đạp xe.
Tránh căng thẳng thần kinh: Khi căng thẳng thần kinh, tim sẽ đập nhanh, nếu hiện tượng này xảy ra đột ngột sẽ càng nguy hiểm. Điều này đôi khi sẽ làm cơn nhồi máu cơ tim diễn ra đột ngột, tỷ lệ tử vong cao.
Luôn chủ động đề phòng bệnh tái phát: Sau cơn nhồi máu, khả năng tái phát cơn vẫn còn và thường gặp vì nhồi máu chỉ là hậu quả, còn nguyên nhân gây bệnh thì vẫn tồn tại. Do vậy, để tránh tái phát, ngoài thay đổi nếp sống không tốt như trên, người bệnh còn phải dùng thuốc phòng thứ phát các bệnh tim mạch suốt đời, quản lý và kiểm soát tốt các bệnh lý gây ra nhồi máu cơ tim: đưa trị số huyết áp về mức bình thường bằng thuốc hạ áp, phải kiểm soát được lượng đường trong máu nếu có bệnh tiểu đường...
Để có trái tim khỏe, những người có tiền sử bị bệnh nhồi máu cơ tim hay có các yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến bệnh nhồi máu cơ tim đều cần đến bệnh viện để được bác sĩ thăm khám thường xuyên phát hiện sớm các nguy cơ nhồi máu cơ tim và ngăn chặn những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.
BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
- ĐẠI CƯƠNG
Tăng huyết áp là một nguyên nhân thường gặp khiến bệnh nhân đi khám và điều trị.Tại các quốc gia phát triển xuất hiện hàng loạt các yếu tố phổ biến gây tang huyết áp như: béo phì, hút thuốc lá, ăn mặn, street, đồng thời tuổi thọ ngày càng tang tạo ra tỷ lệ nhiều người già bị tang huyết áp. Tỷ lệ điều trị tốt cho tăng huyết áp tại Mỹ chỉ chiếm khoảng dưới 30%, cho dù đã có nhiều biện pháp khống chế tăng huyết áp. Tỷ lệ 2 bệnh liên quan đến tang huyết áp ngày càng gia tăngđó là suy thận giai đoạn cuối và suy tim.
Tăng huyết áp là triệu chứng cuẩ nhiều bệnh, nhiều nguyên nhân gây nên nhưng cũng có thể đó là một bệnh tăng huyêt áp. Ở các nước châu Âu – Bắc Mỹ tỷ lệ tăng huyết áp trong nhân dân chiếm 15-20% ở người lớn. Cụ thể như: Benin 14%, Thái Lan:6,8%, Zaire: 14%, Chile: 19-21%, Portugaise: 30%, Hoa Kỳ: 6- 8%. Ở Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp chung là 11% (Bộ Y Tế Việt Nam, 1989). Tỷ lệ này gia tăng đáng quan tâm vì trước 1975 tỷ lệ này ở miền Bắc Việt Nam chỉ có 1-3%(Đặng Văn Chung). Tại Bệnh viện Trung ương Huế năm 1980 tỷ lệ tăng huyết áp trong số các bệnh nội khoa chỉ có 1% nhưng 10 năm sau, năm 1990, đã tăng đến 10%. Theo tổ chức Y tế Thế giới (OMS) một người lớn bị tăng huyết áp thực sự nếu huyết áp tâm thu trên hoặc bằng 160 mmHg và hoặc huyết áp tâm trương trên hoặc bằng 95 mmHg. Được gọi là tăng huyết áp giới hạn khi huyết áp tâm thu từ 140-160 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương từ 90-95 mmHg. Theo JNC-VI được gọi là tăng huyết áp tối đa lớn hơn hoặc bằng 140 mmHg và hoặc huyết áp tối thiểu lớn hơn hoặc bằng 90 mmHg.
- NGUYÊN NHÂN CỦA TĂNG HUYẾT ÁP
2.1. Tăng huyết áp nguyên phát
Thường chiếm tỷ lệ khá cao, theo tác giả Gifford-Weiss tỷ lệ tăng huyết áp nguyên phát chiếm đến 90%.
2.2. Tăng buyết áp thứ phát
- Bệnh thận: hay gặp là viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn, thận đa nang, hẹp động mạch thận, u thận….
- Nội tiết:
+ Bệnh vỏ tuyến thượng thận, hội chứng Cushing, hội chứng Cohn….
+ Bệnh tủy thượng thận: u tủy thượng thận.
- Bệnh tim mạch: hẹp eo động mạch chủ, hẹp động mạch chủ bụng ở chỗ xuất phát của động mạch thận, hở van động mạch chủ.
- Do thuốc: các hormone ngừa thai, cam thảo, corticoid, các thuốc chống trầm cảm.
- Nhiễm độc thai nghén.
- Các nguyên nhân khác: cường giáp, bệnh Beri-beri, bệnh đa hồng cầu, toan hô hấp…
2.3 Các yếu tố thuận lợi làm tăng huyết áp
- Yếu tố gia đình.
- Yếu tố tâm lý – xã hội.
- Yếu tố ăn uống: ăn nhiều muối, ăn ít protid, uống nhiều rượu, uống nước mềm ít Ca++, Mg++, K+. Trong đó nổi bật và được thừa nhận là sự liên quan giữa ion Na+ và tần suất bệnh tăng huyết áp. Ion Na+ làm tăng huyết áp qua trung gian gia tăng thể tích máu và nhất là sự co thắt mạch máu.
- TRIỆU CHỨNG TĂNG HUYẾT ÁP
3.1.Triệu chứng lâm sàng
- Bệnh nhân có thể nhức đầu, mất ngủ, hoa mắt, tim đập mạnh tùy từng giai đoạn.
- Đo huyết áp phát hiện huyết áp tăng, có thể cả tối đa và hoặc tối thiểu.
- Tìm các dấu xơ vữa động mạch ở ngoại biên.
- Khám tim mạch có thể phát hiệ n được dấu hiệu dày thất trái: mỏm tim đập rộng, lệch khỏi vị trí bình thường hoặc phát hiện được dấu suy tim .
- Khám bụng có thể phát hiện được tiếng thổi tâm thu, nếu có hẹp động mạch chủ bụng, hay động mạch thận.
- Khám các dấu hiệu thần kinh để phát hiện các biến chứng của tăng huyết áp.
- Khám mắt để xác định thương tổn.
3.2. Cận lâm sàng
- Xét nghiệm cần làm về máu:
+ Bilan lipid máu.
+ Đường máu.
+ Công thức máu.
+ Urê, creatinin.
- Đối với nước tiểu:
+ Protein, tế bào vi trùng.
+ Đường niệu.
- Một số xét nghiệm khác:
+ Soi đáy mắt.
+ Đo điện tâm đồ.
+ Chụp Xquang tim phổi.
+ Siêu âm tim.
+ Định lượng các hormone trong huyết thanh.
- CHẨN ĐOÁN
4.1. Chẩn đoán xác định
Chủ yếu bằng cách đo huyết áp theo đúng quy trình. Tuy nhiên điều quan trọng là nên tổ chức những đợt khám sức khỏe để khám xét toàn diện nhằm phát hiện sơm những trường hợp tiềm tàng hoặc chưa có triệu chứng.
4.2. Chẩn đoán giai đoạn tăng huyết áp: Có hai cách phân giai đoạn, trong đo phân giai đoạn của TCYTTG chi tiết và thích hợp hơn.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (1996)
Chia làm 3 giai đoạn.
- Giai đoạn I: tăng huyết áp thật sự nhưng không có tổn thương thực thể các cơ quan.
- Giai đoạn II: có ít nhất một trong các biến đổi các cơ quan sau:
+ Dày thất trái: phát hiện bằng lâm sang, X quang, điện tim, siêu âm.
+ Hẹp lan tỏa hay từng vùng các động mạch võng mạc (giai đoạn I và II đáy mắt của Keith-Wagener-Baker).
+Thận: abumin niệu vi thể, protein niệu, ure hoặc creatinin máu tăng nhẹ.
+ Có hình ảnh mảng vữa xơ động mạch trên siêu âm hoặc Xquang.
- Giai đoạn III: có dấu hiệu chức năng và thực thể do tổn thương các cơ quan đích:
+ Tim: suy tim trái, cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim.
+ Não: tai biến mạch não thoáng qua, xuất huyết não, tiểu não hoặc than não. Bệnh não tăng huyết áp. Loạn thần do mạch não.
+ Đáy mắt: xuất huyết võng mạc xuất tiết có hay không có phù gai thị ( giai đoạn III và IV)/ các dấu hiệu này là đặc biệt của các giai đoạn ác tính ( giai đoạn tiến triển nhanh).
Các biểu hiện khác thường gặp ở giai đoạn III nhưng không đặc hiệu của tăng huyết áp.
+ Thận: creatini huyết tương tăng rõ, suy thận.
+ Mạch máu: phồng tách, bít tắc động mạch ngoại biên. Tăng huyết áp ác tính hay tăng huyết áp tiến triển nhanh là một hội chứng gồm có:
- Huyết áp tối thiểu rất cao, trên 130 mmHg.
- Đáy mắt giai đoạn III và IV theo Keith- Weigener.
- Có biến chứng ở thận, tim, não.
- Bệnh nhân trẻ tuổi dưới 40.
- Tiến triển nhanh, tử vong trong vòng 2-3 năm.
Xếp loại THA theo ủy ban Quốc gia Cộng lực Hoa Kỳ JNC VI (1997)
Bảng 2.1. Xếp loại THA theo JNC VI (1997)
Xếp loại |
Huyết áp tâm thu(mmHg) |
Huyết áp tâm trương(mmHg) |
Tối ưu Bình thường THA nhẹ ( giai đoạn 1) THA vừa ( giai đoạn 2) |
<120 <130 140-159 160-179 |
<80 <85 90-99 100-109 |
4.3. Phân loại tăng huyết áp
- Theo tính chất:
+ Tăng huyết áp thường xuyên: tăng huyết áp lành tính và tăng huyết áp ác tính.
+ Tăng huyết áp dao động, huyết áp có lúc cao, có lúc bình thường.
- Theo nguyên nhân:
+ Tăng huyết áp nguyên phát (vô căn).
+ Tăng huyết áp thứ phát.
- ĐIỀU TRỊ
5.1. Nguyên tắc điều trị huyết áp
- Để bệnh nhân nghĩ ngơi tránh xúc động.
- Dùng thuốc hạ huyết áp, thuốc lợi tiểu và an thần.
- Chế độ ăn uống: dung các chất dễ tiêu, hạn chế muối và tránh dùng các chất gây kích thích.
- Giải quyết nguyên nhân tăng huyết áp thứ phát.
- Kiểm tra huyết áp thường xuyên để có thái độ xử trí kịp thời.
5.2. Áp dụng phác đồ điều trị theo cá nhân
- Điều trị không dụng thuốc:
+ Giảm cân nặng
+ Hoạt động thể lực.
+ Điều chỉnh các yếu tố nguy cơ.
+ Điều trị dùng thuốc: sử dụng một trong các loại thuốc:
* Lợi tiểu ( Trourit, Hydrochlorothiasid)
* Chẹn giao cảm alpha hoặc beta.
* Ức chế calci.
* Ức chế men chuyển, ức chế angiotensin II.
- CÁCH PHÒNG NGỪA BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
6.1. Giảm cân ở người thừa cân hoặc béo phì:
Tăng cân trong thời gian dài là yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng tăng huyết áp. Nguy cở này tăng dần ở phụ nữ cao tuổi, sau mản kinh. Những người béo phì, bụng to ( với vòng thắt lưng > 85 cm ở nữ và trên > 98 cm ở nam) cũng có nhiều khả năng làm tăng huyết áp. Vì vậy, cần duy trì cân nặng ở mức hợp lý.
6.2. Thực hiện chế độ ăn uống hợp lý:
- Nên ăn : cá, hải sản, rau xanh, trái cây, đậu xanh quả, các loại đậu hạt, măng, các loại ngủ cốc thô như: gạo lức, bắp lức, các loại đậu…..Vì chất xơ có trong rau quả có tác dụng chuyển hóa các chất béo và làm hạ huyết áp. Mỗi ngày nên ăn khoảng 55-85g các chế phẩm từ sữa n hư pho mát, sữa chua…Nên ăn chất béo có nguồng gốc từ thực vật, các loại dầu thực vật, dầu cá và một số hạt có chất béo như: hạt mè, hạt hướng dương, hạt hạnh nhân.
- Không nên ăn: các loại thịt đỏ ( thịt heo, thịt bò… ), các loại sữa béo, lòng đỏ trứng, phủ tạng động vật, tiết động vật, các loại thức ăn nhanh ( mì tôm..) và những món chế biến sẵn.
- Hạn chế: các loại nước ngọt có ga,các loại bia, bột nở, các loại bột làm sủi bọt..
- Ăn nhạt: càng ăn ít muối, càng tốt cho người bệnh tăng huyết áp. Nhu cầu muối ăn trung bình của một người khoảng 15g/ ngày, trong đó có tới 10g sẳn có trong thực phẩm tự nhiên, vì vậy chỉ bổ sung thêm một thìa cà phê muối ăn / ngày là đủ.
6.3. Tăng cường hoạt động thể lực:
Cần tập thể dục đều đặng ở mức vừa phải như đi bộ nhanh hoặc bơi lội trong vòng 30-45 phút, 3-4 lần/tuần.
6.4. Bỏ thói quen xấu:
- Ngưng thuốc lá là biện pháp hữu hiệu nhất để phòng bệnh tăng huyết áp và các bệnh tim mạch.
- Bớt uống rượu: uống nhiều rượu dễ làm tăng huyết áp.
- Không thức khuya, làm việc quá căng thẳng, ngủ ít nhất 7h/ngày và đúng giờ. Nên tự tạo cho bản thân cuộc sống hài hòa vui vẻ.